Bệnh viêm họng giả mạc là gì?
Với biểu hiện đặc trưng là màng giả trên vùng niêm mạc họng, bệnh viêm họng giả mạc là một trong những căn bệnh viêm họng hiếm gặp nhưng gây biến chứng không nhỏ có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Cùng tìm hiểu bệnh viêm họng giả mạc là gì và có biện pháp xử lý kịp thời nếu chẳng may gặp phải nhé.
Bệnh viêm họng giả mạc là gì?
Bệnh viêm họng do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng phổ biến nhất vẫn là do các loại virus (adeno, rhino, visus cúm, virus sởi…) và vi khuẩn (liên cầu, phế cầu, tụ cầu, H. Influenzae…) xâm nhập và gây bệnh. Bên cạnh đó, sự thay đổi của thời tiết, môi trường ẩm thấp lạnh lẽo, không khí ô nhiễm, khí thải hóa chất, khói thuốc… là những yếu tố làm tăng nguy cơ hình thành bệnh viêm họng.
Trong các loại bệnh viêm họng thì viêm họng giả mạc thường hiếm gặp. Bệnh viêm họng giả mạc do trực khuẩn Klebs – Loeffler (Klep – lớp fle) gây ra, còn gọi là viêm họng bạch hầu, có thể xảy ra ở người lớn và trẻ em, phổ biến nhất là ở trẻ từ 2-7 tuổi. Biểu hiện đặc trưng của bệnh viêm họng giả mạc là màng giả mạc có màu trắng xám, dày, dai và dính, rất khó bóc, bám trên vùng niêm mạc họng.
Ngoài các triệu chứng viêm họng đặc trưng như đau rát họng, nuốt vướng và khó, sốt, nhức đầu… thì viêm họng giả mạc còn kèm theo một số dấu hiệu sau:
– Đa số bệnh nhân đều sốt trên 38.5 độ, sắc mặt nhợt nhạt.
– Giả mạc có màu trắng xám, dai và dính, dài và lan rộng bám vào niêm mạc của amidan và niêm mạc họng.
– Ở trẻ em, giả mạc này có thể lan xuống thanh quản và gây khó thở hoặc thở gấp.
– Mạch nhanh, ngạt mũi, đau rát họng, người mệt mỏi, thiếu sức sống.
Bệnh viêm họng giả mạc thể ác tính có thể gây sốt cao 40 độ C, da xanh tái, nhiễm trùng, chân tay lạnh, hạch cổ sưng to, đau họng không nuốt được, nghẹt mũi, chảy nước mủ ở mũi và làm loét cửa mũi.
Phòng – chống bệnh viêm họng giả mạc
*Phòng bệnh viêm họng giả mạc
Để phòng bệnh viêm họng giả mạc – viêm họng bạch hầu thì biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất chính là tiêm phòng bạch hầu cho trẻ.
Ở những trẻ đã được tiêm chủng phòng bệnh bạch hầu thì bệnh có thể tự khỏi. Nhưng nếu là bạch hầu ác tính thì nguy cơ tử vong là rất cao.
Khi bệnh thành dịch thì cần báo ngay cho cơ sở y tế để có biện pháp dập tắc ổ dịch kịp thời, tránh lây lan.
* Điều trị bệnh viêm họng giả mạc
Bệnh viêm họng giả mạc có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim có thể gây tử vong, liệt thần kinh dẫn đến liệt mặt và liệt chi, liệt cơ hô hấp.
Để điều trị bệnh viêm họng giả mạc (bạch hầu), các bác sĩ thường kết hợp điều trị bệnh và điều trị biến chứng:
– Dùng huyết thanh kháng bạch hầu (SAD) 30.000 đến 80.000 đv đối với thể ác tính để giảm độc tố.
Liều lượng: ngày 1: 1/10ml, 3 ngày sau đó 0,5ml, tiếp theo cứ 5 ngày 1 lần là 1ml – 2ml – 3ml.
– Dùng Penicilin 1 triệu – 3 triệu đv/ngày.
– Dùng Vitamin C liều cao 1g/ngày.
– Tiêm Strychnin 0,5mg trên mỗi kg trọng lượng chia làm 4 lần trong ngày để chống liệt. Trường hợp bệnh nhân khó thở và chưa mở khí quản thì không được áp dụng mà nên mở khí quản sớm để tránh ngạt thở.
– Dùng Coramin 1 – 2ml hoặc Spactein 0,10 – 0,20 mg/kg. Trường hợp loạn nhịp dùng Ouabain từ 1/8 – 1/4mg với liều lượng 2 – 4 lần/ngày.
– Dùng Vitamin B1 từ 50 – 200mg/ngày.
– Người bệnh cần được nghỉ ngơi từ 15-50 ngày.
A sỹ tư vấn giúp em. Em ho có đầm đã gần năm rùi đợi trước e thuốc khỏi nhưng k biết tại sao h lại bị lại và nặng hơn trước giờ e ho cả ngày và hơi khó thở e thuốc cũng k khỏi mong bác sỹ tư vấn giúp e và chỉ cho e cách chữa chị cảm ơn bavs sỹ